Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
Categories
Hình Sự Hỏi Đáp Pháp Luật

Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

Theo Báo Bắc Giang đưa tin: Nữ cán bộ địa chính gây khó dễ cho người dân để “vòi tiền” Cùng Luật Minh Huy tìm hiểu các dấu hiệu pháp lý của tội Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 355 Bộ luật hình sự năm  2015 (SĐ,BS 2017)

I.Khách thể

Khách thể của tội phạm được hiểu là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại đến.

Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản thuộc nhóm Các tội phạm về chức vụ,  là một trong các tội phạm tham nhũng được quy định tại mục 1 Chương XXIII trong Phần các tội phạm của BLHS,  Điều 352 BLHS quy định rõ: “Các tội phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.”

Như vậy khách thể của tội này chính là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức.

II.Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội phạm được xác định bơi các dấu hiệu cơ bản là hành vi khách quan của tội phạm, hậu quả nguy hiểm cho xã hội và mối quan hệ nhận quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm đó cùng các dấu hiệu khác như công cụ, phương tiện phạm tội, phương pháp, thủ đoạn, hoàn cảnh, thờ gian, địa điểm phạm tội.

Hành vi khách quan của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản vừa có tính chất là hành vi lạm dụng chức vụ quyền hạn, vừa có tính chất chiếm đoạt tài sản.

Lạm dụng là dùng, sử dụng quá mức hoặc vượt quá giới hạn quy định, hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn là hành vi vượt ra khỏi phạm vi, giới hạn chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội.

Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là loại tội phạm có cấu thành tội phạm vật chất, do đó người có chức vụ, quyền hạn là chủ thể của tội phạm phải chiếm đoạt tài sản của người khác thì mới cấu thành tội này.

Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

III.Chủ thể

Để trở thành chủ thể của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản người phạm tội đồng thời phải thỏa mãn 03 dấu hiệu: (i) Là người có năng lực trách nhiệm hình sự, (ii) Đạt đến độ tuổi nhất định, (iii) là người có chức vụ, quyền hạn.

Điều 352 BLHS quy định: “Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.”

Họ được giao thực hiện một công vụ hoặc một nhiệm vụ nhất định và từ vị trí công việc, nhiệm vụ được giao họ có quyền hạn liên quan trực tiếp đến công việc của mình.

Trong vụ án đồng phạm, người thực hành phải là người có chức vụ, quyền han, người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức không cần thiết là người có chức vụ, quyền hạn.

IV.Mặt chủ quan

Mặt chủ quan của tội phạm là mặt bên trong của tội phạm và được xác định bởi các dấu hiệu về lỗi, động cơ, mục đích phạm tội.

Lỗi trong mặt chủ quan của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là lỗi cố ý phạm tội, cụ thể là lỗi cố ý trực tiếp. Khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội của tội phạm người phạm tội: (i) nhận thức rõ hành vi là nguy hiểm cho xã hội (ii) thấy trước được hậu quả của hành vi đó (iii) mong muốn cho hậu quả xảy ra.

Mục đích phạm tội trong mặt chủ quan của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là chiếm đoạt tài sản của người khác, người phạm tội thông qua hành vi lạm dụng chức vụ quyền hạn mong muốn chiếm đoạt được tài sản của người khác.

V.Trách nhiệm hình sự

Điều 355. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.

……

VI.Xét trường hợp Báo Bắc Giang đưa tin

Điệp là cán bộ địa chính xã Diễn Trường.

Trong quá trình làm việc, Điệp cố tình gây khó dễ, viện ra nhiều thủ tục rườm rà, bắt người dân phải đi lại nhiều lần để làm các thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, từ đó “vòi tiền” làm các thủ tục về đất đai.

Điệp đã chiếm đoạt số tiền 20 triệu đồng của một người dân trên địa bàn khi có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Số tiền chiếm đoạt của người dân đối tượng dùng để tiêu xài cá nhân.

📞 Liên hệ: 0929 965 222
📍 668 Lê Lợi – Hoàng Văn Thụ – TPBG
FB: Luật sư Bắc Giang – Luật Minh Huy

Xem thêm: Kinh doanh hàng hóa nhập lậu bị xử lý như nào?

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *